Khảo sát tại 29 ngân hàng thương mại trong nước, lãi suất tiền gửi được ấn định dao động từ 1,6% đến 4,4%/năm cho kỳ hạn 1 tháng theo hình thức trả lãi cuối kỳ, áp dụng cho khách hàng cá nhân gửi tại quầy.

Trong tháng 10/2025, Ngân hàng Bắc Á đã soán ngôi VCBNeo để nắm giữ vị trí quán quân về lãi suất khi có mức lãi suất tiết kiệm cao nhất cho kỳ hạn 1 tháng với 4,4%/năm, kèm điều kiện gửi trên 1 tỷ đồng. Nếu thấp hơn, ngân hàng này áp dụng mức 4,2%/năm.

VCBNeo theo sau với mức lãi suất áp dụng là 4,15%/năm, con số này nhỉnh hơn so với mức 4,1%/năm của VPBank (gửi trên 50 tỷ). Tại VPBank, ngân hàng này đã nâng mức lãi suất huy động dao động trong khoảng 3,9% - 4,1%/năm, tùy từng hạn mức gửi.

Tại mức 3,9%/năm, Vikki cũng đang triển khai mức lãi suất này.

Ba ngân hàng đang cùng niêm yết ở mức lãi suất 3,8%/năm là BVBank, OCB, VietBank.

Tại mức lãi suất huy động 3,7%/năm, NCB đang áp dụng với cùng kỳ hạn 1 tháng.

Các ngân hàng MSB, TPBank và VIB (trên 300 triệu đồng) cùng chung niêm yết lãi suất 3,6%/năm cho cùng kỳ hạn 1 tháng.

Trong bảng so sánh lãi suất giữa các ngân hàng, Eximbank và VIB (dưới 300 triệu đồng) đang cùng niêm yết lãi suất tiền gửi ở 3,5%/năm.

Ngoài những ngân hàng nêu trên, khách hàng cũng có thể cân nhắc gửi tiền tại nhiều ngân hàng khác với lãi suất hấp dẫn không kém trong khoảng 1,6% - 3,4%/năm, tùy điều kiện áp dụng tại từng đơn vị.

Còn nếu so sánh 4 ông lớn ngành ngân hàng (Big4) có nguồn vốn nhà nước cho thấy, VietinBank, Vietcombank và BIDV đang áp dụng lãi suất tiền gửi 1,6%/năm. Còn riêng Agribank, ngân hàng này vẫn dẫn đầu trong nhóm Big4 để có mức lãi suất hấp dẫn 2,1%/năm cho kỳ hạn 1 tháng.

Mức lãi suất huy động vốn thấp nhất tại thời điểm khảo sát là 1,6%/năm được ghi nhận tại Vietcombank, BIDV, VietinBank và SCB cho cùng kỳ hạn 1 tháng, tương đương với tháng trước.

Bảng so sánh lãi suất ngân hàng kỳ hạn 1 tháng cập nhật tháng 10/2025

Ngân hàng

1 tháng (%/năm)

Bắc Á (> 1 tỷ)

4,40

Bắc Á (< 1 tỷ)

4,2

VCBNeo

4,15

VPBank (> 50 tỷ)

4,1

VPBank (10 - 50 tỷ)

4

VPBank (<1 tỷ)

3,9

VPBank (1-3 tỷ)

3,9

VPBank (3-10 tỷ)

3,9

Vikki

3,9

VietBank

3,8

OCB

3,8

BVBank

3,8

NCB

3,7

TPBank

3,6

VIB (300tr - 3 tỷ)

3,6

VIB (> 3 tỷ)

3,6

MSB

3,6

VIB (10 - 300 tr)

3,5

Eximbank

3,5

SHB (> 2 tỷ)

3,4

HDBank

3,35

Kienlongbank

3,3

MB (> 1 tỷ)

3,3

SHB (< 2 tỷ)

3,3

Saigonbank

3,30

MB (<1 tỷ)

3,2

Việt Á

3,2

Techcombank

3,15

LPBank

3

ABBank

3

PVcomBank

3

SeABank

2,95

Sacombank

2,80

ACB

2,3

Agribank

2,10

VietinBank

1,60

Vietcombank

1,60

BIDV

1,60

SCB

1,60

Nguồn: PV tổng hợp.